Quy định về điều kiện trừ tính vào chi phí khoản công tác phí của giám đốc công ty TNHH một thành viên. 2. Quy định về bộ chứng từ công tác hợp lệ. Chứng minh cho việc đi công tác của Giám đốc, cần có đầy đủ các chứng từ sau: - Quyết định cử đi công tác (hoặc Chú ý: Tiền lương của giám đốc Công ty TNHH một thành viên, doanh nghiệp tư nhân được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu giám đốc là người được đi thuê về làm giám đốc. Để chi phí lương là hợp lý, hợp lệ thì doanh nghiệp cần làm đầy đủ hồ sơ chứng từ theo đúng quy định. * Với công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần. (Chinhphu.vn) - Ông Đỗ Trường Phi (Gia Lai) trước đây làm việc tại công ty cổ phần, hưởng lương ngạch quản lý, bậc 1, hệ số 4,66 theo thang bảng lương do Nhà nước quy định. Nay ông chuyển về làm quản lý nông trường thuộc Công ty TNHH một thành viên Cao su Chư Prông. Nếu xét về câu chữ thì tiền lương trả cho giám đốc # tiền lương trả cho chủ sở hữu. tiền lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên trở lên thì được thì sao lương giám đốc công ty tnhh 1 thành viên lại không được là chi phí hợp lệ. Tại sao dntn giám đốc đi thuê thì tiền lương lại được mà tiền lương của giám đốc kiêm chủ sở hữu lại không được. 2. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty." CôNG TY TNHH MTV DIềU GIấY Cong Ty TNHH Mot Thanh Vien Dieu Giay Mã Số Thuế: 0401670548 Địa chỉ: Tổ 50 An Cư - Phường An Hải Bắc - Quận Sơn Trà - Đà Nẵng Ngày cấp GPKD: 03-04-2015 Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Quận Sơn Trà Ngày bắt đầu HĐ: 06-04-2015 Tổng số nhân viên trong iMqfg. MỤC LỤC1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì ?2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ?3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ gì ? Theo quy định tại điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Xem thêm Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH theo quy định mới nhất 2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ? Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. a Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. “Khoản 2 Điều 17. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; – Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; – Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.” b Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. c Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b ở trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ gì ? a Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợpthuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k Tuyển dụng lao động; l Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động. Xem thêm Điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn doanh nghiệp hoặc liên hệ luật sư tư vấn doanh nghiệp 0904 902 429 0913 597 479 Giám đốc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đây, Lawkey sẽ giới thiệu tới quý khách hàng bài viết “Giám đốc trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên”1. Giám đốc trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lênCăn cứ vào Luật doanh nghiệp năm 2014, Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tịch Hội đồng thành viên có thể đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, hoặc tổng giám đốc có thể là người được thuê, thông qua hợp đồng lao động.>>Xem thêm Đặc điểm Công ty TNHH 2 thành viên trở lên2. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đâyTổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công hành quy chế quản lý nội bộ của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành kết hợp đồng nhân danh công ty. Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành nghị phương án cơ cấu tổ chức công báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh dụng lao và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty. Hoặc trong hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.>>Xem thêm Thủ tục thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên3. Thù lao, tiền lương và thưởng của Giám đốc trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lênCông ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc theo kết quả và hiệu quả kinh lao, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được tính vào chi phí kinh doanh. Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan. Và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.>>Xem thêmSổ đăng ký thành viên trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lênBiên bản họp Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lênTrên đây là những thông tin cơ bản về Giám đốc trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey. Lawkey tự hào là đơn vị tư vấn thành lập công ty, dịch vụ kế toán, tư vấn hợp đồng… chuyên nghiệp nhất. Công ty Luật Thái An được thành lập năm 2007, khi thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Với bề dầy nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, đầu tư, dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình Luật Thái An xứng đáng là điểm tựa pháp lý của khách hàng. Trong bài viết dưới đây, bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp sẽ đề cập về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên. 1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty công ty TNHH hai thành viên trở lên Cơ sở pháp lý điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty công ty TNHH hai thành viên trở lên là Luật Doanh nghiệp 2020. 2. Khái quát về Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là một thành phần quan trọng trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đó là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh thường ngày của công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước Hội đồng thành viên. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có thể kiêm luôn vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên. 3. Điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên Muốn trở thành Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên thì cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH hai thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng pháp luật cấm quản lý doanh nghiệp; Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH hai thành viên phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong quản trị kinh doanh của công ty hoặc trình độ do Điều lệ công ty quy định cụ thể; Đặc biệt đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì cá nhân ứng cử vị trí Giám đốc, Tổng giám đốc không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ, như vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ, anh ruột, chị ruột, em ruột, em rể, anh rể, chị dâu, em dâu … 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên Trong quá trình làm việc thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên có các nhiệm vụ và quyền hành sau tổ chức thực hiện hoạt động theo các quyết định của Hội đồng thành viên; quyết định các vấn đề về hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ trong công ty nếu Điều lệ công ty không quy định khác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức một số chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; nhân danh công ty ký kết hợp đồng, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; kiến nghị các phương án tổ chức cơ cấu công ty; trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của công ty lên Hội đồng thành viên; kiến nghị các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong hoạt động kinh doanh của công ty; tuyển dụng lao động làm việc cho công ty; thực hiện số quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc giao kết với công ty. 5. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Tổng giám đốc,Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên Nghĩa vụ của giám đốc công ty/ tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau thực hiện những quyền và nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty cũng như chủ sở hữu công ty; phải luôn luôn trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thông báo kịp thời, chính xác, đầy đủ cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ không được tăng lương, trả thưởng khi tình hình tài chính của công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn; phải bảo đảm các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc quy định của Điều lệ công ty. ===>>> Xem thêm Thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên 6. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 “2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.” Theo đó, cả Giám đốc và Tổng giám đốc đều có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty có thể thực hiện thay đổi người đại diện theo pháp luật. ===>>> Xem thêm Thay đổi người đại diện theo pháp luật. Trên đây là ý kiến tư vấn về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên. Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Mọi thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của giám đốc công ty / tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên -Hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời! 7. Dịch vụ luật sư tư vấn và dịch vụ đăng ký kinh doanh của Luật Thái An Trong bối cảnh kinh doanh sôi động, doanh nghiệp càng phát triển thì việc kinh doanh và quản trị doanh nghiệp càng khó khăn, phức tạp. Một trong các thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp là bảo đảm hoạt động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật. Làm được điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý như bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cũng như phòng ngừa ranh chấp lao động, tranh chấp nội bộ doanh nghiệp hoặc các kiện tụng từ phía khách hàng, đối tác… ===>>> Xem thêm Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh HÃY LIÊN HỆ NGAY LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC SỬ DỤNG DỊCH VỤ! Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam • Lĩnh vực hành nghề chính* Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên Điều kiện thành lập công ty TNHH 2 thành viên Thủ tục giảm vốn điều lệ công ty TNHH 1 thành viên Thủ tục giảm vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên trở lên Thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên trở lên Thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH 1 thành viên Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH 1 thành viên Hôm nay hãy cùng tìm hiểu về tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên nha. Mình xin đưa ra hai vấn đề chính như sau –Tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có được tính vào chi phí hợp lý? –Nếu Giám đốc điều hành có thêm thu nhập nơi thứ 2 thì tính thuế TNCN như thế nào? Để trả lời cho hai vấn đề trên thì các bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết bên dưới nha. Phần 01 Về thuế TNDNPhần 02 Về thuế TNCN Phần 01 Về thuế TNDN Nếu giám đốc vừa là người góp vốn vừa tham gia điều hành thì 1. Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc quyết định mức lương của giám đốc 2. Quyết định họp hội đồng thành viên về việc bình bầu các vị trí chức danh trong cty giám đốc, phó giám đốc… Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel 3. Bảng lương, bảng chấm công, chứng từ chi lương…. = > Tất cả các khoản chi phí của thành viên góp vốn trực tiếp tham gia SXKD này đều là chi phí hợp lý tiền lương + bảo hiểm và phụ cấp khác… Căn cứ Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ Theo đó Về Thuế TNDN Chi phí phụ cấp theo lương nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ… được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng tính lương, có ký tá đầy đủ….. và quyết toán thuế TNCN cho người lao động đầy đủ Yêu cầu Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Phần 02 Về thuế TNCN Căn cứ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập“, cụ thể như sau 1. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba 03 tháng trở lên tại nhiều nơi… 2. Căn cứ Khoản Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về Khai quyết toán thuế như sau Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN. Nếu chỉ làm tại 01 nơi thì Doanh nghiệp đăng ký MST TNCN và cá nhân được ủy quyền cho Doanh nghiệp quyết toán thay. 3. Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Trường hợp cá nhân trong năm có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại hai công ty trở lên thì được lựa chọn 1 công ty để đăng ký giảm trừ gia cảnh. Tại công ty cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện khấu trừ thuế TNCN nếu có theo biểu lũy tiến từng phần sau khi đã tính giảm trừ gia cảnh của cá nhân. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. 4. Tại Điều 21, Khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân” Như vậy tiền lương của giám đốc cũng tính thuế TNCN bình thường theo các nội dung trên. Xem thêm Quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên — Chúc các bạn học tốt cùng Học Excel Online! Tác giả dtnguyen Nguyễn Đức Thanh Học Excel Online

lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên